Trong các hạng mục bảo dưỡng và sửa chữa ô tô, thì việc thay dầu nhớt theo thời hạn quy định của nhà sản xuất là điều chắc chắn không thể bỏ qua, nếu như muốn chiếc xe của mình luôn vận hành ổn định và bền bỉ. Bên cạnh đó, thông số nhớt cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc, động cơ ô tô có được bảo vệ một cách chính xác hay không.
1. Dầu nhớt là gì? Công dụng của dầu nhớt
Dầu nhớt là dung dịch hỗn hợp chất lỏng giữa dầu gốc (chiếm khoảng 70-90%) và các chất phụ gia (chiếm 10-30%) tạo thành.
Trong đó, dầu gốc bao gồm các thành phần: dầu khoáng tinh chế từ dầu mỏ, dầu tổng hợp chế tạo từ các hóa chất, còn lại là các chất phụ gia vô cơ/hữu cơ, thậm chí trong đó còn có các nguyên tố hóa học khác thêm vào để mang lại những đặc tính như mong muốn.
Các chất phụ gia gồm có các loại như: phụ gia chống ăn mòn, chống oxi hóa, chống ma sát, tán than muội…
Dầu nhớt có chức năng bôi trơn và làm giảm nhiệt độ các chi tiết trong động cơ khi động cơ hoạt động. Ngoài ra, chúng còn có tác dụng chống oxi hóa, chống ăn mòn, làm sạch, làm kín… các chi tiết bên trong động cơ, qua đó giúp động cơ hoạt động ổn định, loại bỏ các tác nhân dẫn tới hư hỏng.
Dầu nhớt chiếm một vai trò vô cùng quan trọng giúp động cơ vận hành. Vậy nên dầu nhớt là yếu tố không thể thiếu của mỗi chiếc xe, và hãy đảm bảo rằng chúng luôn được thay mới đúng với thời hạn quy định của nhà sản xuất đề ra để đảm bảo tuổi thọ của động cơ.
2. Các thông số nhớt cần chú ý khi thay
Mỗi loại dầu nhớt đều có một thông số khác nhau, tương thích với từng loại xe, thời gian và điều kiện vận hành. Trong đó, có 2 loại thống số nhớt chính và quan trọng nhất đó chính là cấp độ nhớt SAE và cấp hiệu năng API (cấp chất lượng).
Cấp hiệu năng API:
Cấp hiệu năng API là thông số để phân biệt chất lượng của loại nhớt dùng cho động cơ xăng hoặc động cơ dầu Diesel đang được sử dụng ngày nay.
Cụ thể, cấp hiệu năng dùng cho động cơ dầu Diesel được ký hiệu là: API CC, CB, CA… Đối với nhớt dùng cho động cơ xăng được ký hiệu như: API SA, SC… SN. Các chữ cái phía sau biểu hiện đây đâu là sản phẩm mới hơn.
Theo các chuyên gia, cứ khoảng 5 năm sẽ có một cấp API mới được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu làm mát và bôi trơn động cơ mới. Sự phát triển trung bình của cấp hiệu năng API tượng đương với vòng đời của một dòng sản phẩm ô tô mà mỗi thương hiệu cho ra đời.
Mỗi loại dầu nhớt sẽ có những tiêu chuẩn bảo vệ động cơ khác nhau, và ngày càng được cải thiện và nâng cao để giảm mức tiêu hao cũng như giảm khí thải ra môi trường theo tiêu chuẩn của Euro 3 và Euro 4 như hiện nay.
Các tiêu chuẩn trên được đánh giá và chứng nhận bởi Viện Dầu Mỏ Mỹ. Để đánh giá một loại dầu nhớt có đạt đủ tiêu chuẩn hay không thì phải tra một quá trình kiểm tra/đánh giá chặt chẽ, nghiệm ngặt và tốn kém.
Cấp độ nhớt SAE:
Cấp độ nhớt SAE là thông số thể hiện độ loãng/đặc của nhớt như SAE 50, 40, 30… Theo quy ước, con số càng nhỏ thì chứng tỏ nhớt càng loãng, con số càng lớn thì nhớt càng đặc, và những loại nhớt đặc sẽ có khả năng bôi trơn tốt hơn. Độ nhớt được chia ra thành 2 cấp: Dầu đa cấp và đơn cấp.
Dầu đa cấp: Dầu đa cấp được ký hiệu là SAE 15W-40, 20W-50, 25W-60… được sản xuất và sử dụng rộng rãi hơn dầu đơn cấp, bởi nó khắc phục được những điểm thiếu sót của loại dầu đơn cấp. Dầu nhớt đa cấp có ưu điểm là vừa có thể bôi trơn được động cơ ở nhiệt độ cao, vừa đảm bảo độ nhớt không quá đặc khi nhiệt độ động cơ xuống thấp, qua đó giúp chiếc xe dễ dàng khởi động và vận hành hơn.
Dầu đơn cấp: Dầu đơn cấp được ký hiệu là SAE 40, SAE 50… Theo nghiên cứt, những loại dầu nhớt đơn cấp đảm bảo đạt độ nhớt ở nhiệt độ cao, chẳng hạn như bôi trơn động cơ trong lúc động cơ vận hành. Còn khi động cơ ngừng hoạt động, nhiệt độ động cơ sẽ hạ xuống và lúc này dầu đơn cấp có thể sẽ quá đặc, khiến việc khởi động xe và vận chuyển dầu nhớt bôi trơn đến các bộ phận của động cơ trở nên khó khăn.
Như đã nói, dầu nhớt đa cấp có thể khắc phục được những nhiểm điểm của dầu nhớt đơn cấp. Để đảm bảo quá trình làm mát và bôi trơn được diễn ra một cách thuận lợi trong tất cả các điều thời tiết, các nhà sản xuất khuyến cáo người dùng nên sử dụng dầu nhớt đa cấp trên toàn bộ các đất nước có vùng khí hậu khác nhau, trong đó có cả Việt Nam.
3. Thời điểm nào cần thay dầu nhớt động cơ?
Thông thường, người sử dụng xe sẽ thay dầu nhớt ô tô dựa trên số km quy định của nhà sản xuất. Tuy nhiên, việc thay dầu nhớt còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: loại dầu nhớt đang sử dụng, tuổi thọ của động cơ hay điều kiện vận hành của chiếc xe.
Thay dầu nhớt theo số km di chuyển
Theo khuyến cáo của các hãng sản xuất ô tô ngày nay, các loại động cơ hiện nay đã được tối ưu để phù hợp với nhiều loại điều kiện vận hành. Thời điểm thích hợp nhất để thay dầu nhớt bôi trơn cho động cơ lần đầu tiên là sau 1.000km. Do động cơ mới được sử dụng, nên có nhiều chi tiết trong động cơ cần được bảo vệ một cách tốt nhất. Vậy nên lúc này việc thay dầu nhớt sẽ được diễn ra sớm hơn bình thường.
Đối với những dòng xe được sử dụng nhiều ở Việt Nam hiện nay như: Honda, Toyota, Ford, Mazda, Mitsubishi, Kia… cứ mỗi 5.000 km người dùng nên thay dầu nhớt một lần. Còn đối với những dòng xe như Lamborghini hay Bentley thì cứ 10.000km vận hành mới phải thay một lần.
Thay dầu nhớt dựa vào điều kiện vận hành và tuổi thọ của động cơ
Trong 5 năm đầu tiên sử dụng xe, việc thay dầu nhớt sẽ dựa trên số km đã di chuyển (5.000km/lần). Nhưng khi chiếc xe đã sử dụng sau thời hạn 5 năm, các chi tiết của xe bắt đầu hoạt động không được như mong muốn, hoặc cũng có thể là do điều kiện di chuyển khó khăn. Nên việc thay dầu nhớt sẽ phải được thực hiện sớm hơn.
Lưu ý: Người dùng nên sử dụng loại dầu nhớt theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Tốt nhất nên sử dụng dầu nhớt chính hãng để đảm bảo các thông số của nhớt phù hợp với động cơ của xe.
>>> Xem thêm: 5 lưu ý khi đi bảo dưỡng ô tô
>>> Xem thêm: 7 lưu ý khi chọn gara sửa chữa ô tô
Mechanic Auto Garage Pro Car Service Center
Add : C11, đường Hoàng Quốc Việt, P. Phú Thuận, Quận 7
HOTLINE : 0936351862 - Anh Cường
Email : Mechanicauto.vn@gmail.com